Vi hạt là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Vi hạt là các hạt vật chất có kích thước từ 1 đến 1000 micromet, tồn tại ở dạng rắn, lỏng hoặc gel với cấu trúc và thành phần đa dạng tùy theo mục đích sử dụng. Chúng có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, được ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm, thực phẩm, kỹ thuật và có ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và môi trường.

Định nghĩa vi hạt

Vi hạt (microparticles) là các hạt vật chất có kích thước nằm trong khoảng từ khoảng 1 micromet đến vài trăm micromet, thường từ 1 µm đến 1000 µm. Vi hạt có thể là các hạt rắn, lỏng hoặc bán rắn, có nguồn gốc tự nhiên hoặc được tổng hợp nhân tạo cho các ứng dụng khác nhau. Vi hạt mang đặc tính bề mặt lớn so với thể tích, khả năng tương tác bề mặt cao và dễ bị phân tán trong môi trường khi có lực tác động như khuấy, dòng chảy hoặc dao động nhiệt độ.

Tính chất vật lý của vi hạt phụ thuộc vào kích thước, hình dạng, độ xốp, thành phần hóa học và lớp phủ (coating). Vi hạt tròn, hình cầu dễ đồng nhất hơn trong phân bố kích thước và dễ dự đoán hành vi so với vi hạt hình dạng bất định. Các tỷ số như diện tích bề mặt trên thể tích (surface area to volume ratio) tăng cao khi kích thước giảm, dẫn đến các hiện tượng như hấp thụ nhanh hơn, hòa tan nhanh hơn hoặc phản ứng hóa học bề mặt mạnh hơn.

Đặc điểm hóa học quan trọng bao gồm thành phần polymer, kim loại, ceramic hoặc composite, lớp phủ bề mặt hoặc nhóm chức hóa học phụ. Vi hạt polymer có thể được thiết kế với độ phân hủy sinh học, nhóm chức nhuận nước hoặc chống nước, kháng sinh hoặc kháng khuẩn. Vi hạt kim loại hoặc ceramic nổi bật với độ bền, khả năng tương tác từ hoặc dẫn điện; phụ thuộc vào thành phần, những vi hạt này có thể mang độc tính hoặc tương tác sinh học mạnh.

Phân loại vi hạt

Vi hạt được phân chia theo tiêu chí nguồn gốc: tự nhiên hoặc nhân tạo. Vi hạt tự nhiên gồm các hạt bụi khoáng, phấn hoa, vi sinh vật; vi hạt nhân tạo được sản xuất cho mục đích dược phẩm, công nghiệp, thực phẩm hoặc mỹ phẩm. Vi hạt tự nhiên thường có thành phần phức tạp hơn, có thể chứa các tạp chất hữu cơ, khoáng chất; vi hạt nhân tạo có thể được tinh sạch hơn và kiểm soát đặc tính tốt hơn.

Phân loại theo trạng thái vật lý: rắn (như polymer rắn, silica gel), lỏng (nhũ tương, giọt dầu), bán rắn hoặc gel. Trạng thái này ảnh hưởng mạnh lên cách phân bố, khả năng giải phóng chất bên trong và tương tác với môi trường xung quanh. Hình dạng vi hạt có thể là hình cầu, hình sợi, hạt bất định hoặc hình rỗng (hollow).

Theo thành phần hóa học hoặc vật liệu cấu thành: polymer tổng hợp (như polystyrene, poly(lactic-co-glycolic acid) – PLGA), polymer tự nhiên (chitosan, alginate), kim loại (vàng, sắt oxit), ceramic (silica), hoặc composite kết hợp giữa các vật liệu. Bề mặt có thể được phủ hoặc chức năng hóa (functionalized) để tạo nhóm hoạt tính như nhóm carboxyl, amine, PEGylation, hoặc các ligands nhận diện tế bào.

Phương pháp chế tạo vi hạt

Spray drying (phun sấy) là kỹ thuật phổ biến để tạo vi hạt rắn từ dung dịch hoặc huyền phù (suspension). Dung dịch chứa polymer hoặc vật liệu mong muốn được phun thành sương rồi nhanh chóng khô thành hạt nhỏ. Kiểm soát tốc độ phun, nhiệt độ và lưu lượng gió ảnh hưởng lên kích thước và độ đồng đều của vi hạt.

Emulsion polymerization (polymer hóa nhũ tương) tạo vi hạt polymer bằng cách sử dụng nhũ tương phân tán (dispersed phase) trong pha liên tục. Các tham số như nồng độ monomer, dung môi, chất nhũ hóa, tốc độ khuấy ảnh hưởng tới kích thước hạt, phân bố kích thước và độ ổn định của hạt được tạo.

Microfluidics là phương pháp hiện đại sử dụng các kênh vi chất lỏng để tạo dòng chảy điều khiển được, cho phép tạo các vi hạt có kích thước đồng nhất cao. Sol‑gel method dùng để chế tạo vi hạt ceramic hoặc silica bằng quá trình chuyển pha từ dung dịch tới gel rồi nung để ổn định cấu trúc.

Thông số kỹ thuật quan trọng khi chế tạo vi hạt:

  • Nồng độ nguyên liệu hoặc monomer
  • Tốc độ khuấy hoặc dòng chảy
  • Nhiệt độ, pH
  • Chất nhũ hóa hoặc chất ổn định bề mặt

Ứng dụng của vi hạt

Dược phẩm: vi hạt dùng làm hệ dẫn thuốc (drug delivery), giúp kiểm soát phóng thích thuốc theo thời gian, theo pH hoặc nhiệt độ. Vi hạt phân hủy sinh học như PLGA hoặc lipid‑based có thể dùng để đưa thuốc vào tế bào, giảm liều dùng, tăng hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ.

Thực phẩm và mỹ phẩm: vi hạt chứa tinh dầu, hương liệu, vitamin hoặc chất màu, có thể giúp giải phóng chậm hoặc bảo trì tính ổn định của thành phần; trong mỹ phẩm, vi hạt được dùng trong kem chống nắng, chất dưỡng da, sản phẩm trang điểm liquid hoặc micro‑emulsion.

Kỹ thuật và môi trường: vi hạt dùng trong lọc nước, hấp phụ chất ô nhiễm, sử dụng trong cảm biến môi trường, hoặc phân tích vi nhựa trong mẫu nước; trong công nghệ vật liệu, vi hạt ceramic hoặc composite dùng làm vật liệu phủ, lớp chống ăn mòn hoặc tăng tính chịu lực.

Tác động của vi hạt đến sức khỏe và môi trường

Các vi hạt có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua ba con đường chính: hít thở, ăn uống và tiếp xúc qua da. Trong đó, vi hạt có nguồn gốc từ ô nhiễm không khí và vi nhựa trong thực phẩm, nước uống là đáng quan tâm nhất. Khi đi vào phổi hoặc đường tiêu hóa, chúng có thể vượt qua hàng rào sinh học và tích tụ trong mô, cơ quan hoặc máu.

Tác động sinh học của vi hạt phụ thuộc vào thành phần hóa học, kích thước, hình dạng và khả năng tương tác bề mặt. Các vi hạt polymer tổng hợp như polystyrene, polyethylene có thể mang theo chất độc hại như kim loại nặng, dioxin hoặc thuốc trừ sâu do khả năng hấp phụ mạnh trên bề mặt. Các nghiên cứu gần đây cho thấy vi hạt có thể gây:

  • Viêm nhiễm mô và stress oxy hóa tế bào
  • Rối loạn hệ miễn dịch, nội tiết
  • Tác động lên hệ thần kinh, tiêu hóa hoặc sinh sản (trong điều kiện tích tụ dài hạn)

Trong môi trường, vi hạt – đặc biệt là vi nhựa – có khả năng tồn lưu lâu dài do bền hóa học và khó phân hủy sinh học. Chúng được tìm thấy trong nước biển, nước ngọt, trầm tích, băng Bắc Cực và trong các sinh vật từ sinh vật phù du đến động vật có vú lớn. Vi hạt đi vào chuỗi thức ăn sinh thái qua quá trình tiêu hóa nhầm lẫn, gây ảnh hưởng sức khỏe sinh vật và tiềm ẩn rủi ro lan truyền lên người.

Phân tích và đo lường vi hạt

Việc đo lường vi hạt yêu cầu các phương pháp có độ phân giải cao và khả năng xử lý mẫu đa dạng. Một số kỹ thuật phổ biến gồm:

  • Dynamic Light Scattering (DLS): đo phân bố kích thước dựa vào tán xạ ánh sáng
  • Flow Cytometry: đếm số lượng và đo kích thước vi hạt trong dung dịch
  • Scanning Electron Microscopy (SEM): quan sát hình dạng, bề mặt hạt
  • Fourier Transform Infrared Spectroscopy (FTIR): xác định thành phần hóa học

Để phân tích vi nhựa trong mẫu môi trường, các bước bao gồm: (1) lọc mẫu, (2) loại bỏ chất hữu cơ bằng oxi hóa ướt, (3) phân tích kích thước và (4) xác định vật liệu bằng FTIR hoặc Raman. Phương pháp phân tích cần đảm bảo độ tin cậy, tái lặp và không gây phá hủy mẫu hạt.

Độ nhạy và độ phân giải của thiết bị quyết định ngưỡng phát hiện tối thiểu. Ví dụ, SEM có thể quan sát đến kích thước dưới 1 µm, trong khi DLS hiệu quả hơn với các hạt đồng nhất và hình cầu.

So sánh với hạt nano và macro

Vi hạt là một cấp độ trung gian giữa hạt nano và hạt vĩ mô. Sự khác biệt không chỉ nằm ở kích thước mà còn về tính chất vật lý, hóa học và ứng dụng. Bảng sau tóm tắt một số đặc điểm phân biệt:

Thông số Hạt nano Vi hạt Hạt vĩ mô
Kích thước 1 nmd100 nm1 \text{ nm} \leq d \leq 100 \text{ nm} 1 μmd1000 μm1 \ \mu m \leq d \leq 1000 \ \mu m d>1 mmd > 1 \text{ mm}
Diện tích bề mặt riêng Rất cao Cao Thấp
Ứng dụng Cảm biến, thuốc, vật liệu thông minh Dược phẩm, thực phẩm, lọc, mỹ phẩm Vật liệu xây dựng, nông nghiệp
Khả năng xâm nhập sinh học Cao (qua màng tế bào) Vừa (qua niêm mạc hoặc thụ động) Thấp

Hướng phát triển và công nghệ tương lai

Trong tương lai, công nghệ vi hạt sẽ tập trung vào ba hướng chính: (1) tăng độ chính xác điều khiển kích thước và hình thái, (2) sử dụng vật liệu bền vững và phân hủy sinh học, (3) tích hợp chức năng thông minh như cảm ứng hoặc điều khiển bằng tín hiệu ngoài (ánh sáng, nhiệt, từ trường).

Các vi hạt thông minh (smart microparticles) được thiết kế để phản ứng với các yếu tố sinh lý như pH, enzyme, hoặc nhiệt độ – rất hứa hẹn trong điều trị cá nhân hóa và dẫn thuốc chính xác. Vi hạt từ polysaccharide tự nhiên như chitosan, alginate đang được nghiên cứu để thay thế các vật liệu tổng hợp khó phân hủy.

In 3D vi cấu trúc (micro-3D printing) đang mở ra khả năng tạo vi hạt phức tạp theo mô hình CAD, cho phép thiết kế hạt có nhiều buồng, nhiều lớp hoặc hình học không đều để mang thuốc hoặc cảm biến. Việc kết hợp microfluidic và in 3D đang tạo nên nền tảng cho thế hệ hệ dẫn thuốc mới.

Tài liệu tham khảo

  1. Allen, T. (2003). Particle Size Measurement. Butterworth-Heinemann.
  2. Fahlman, B. D. (2018). Materials Chemistry. Springer.
  3. National Institute of Standards and Technology (NIST). Particle Characterization Resources.
  4. EFSA (2023). Microplastics and Food Safety.
  5. ScienceDirect Topics. Microparticle – Chemistry Topic Overview.
  6. Nature Reviews Materials. Advanced Materials and Microparticle Systems.
  7. US EPA. Microplastics in the Environment.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề vi hạt:

Phát hiện số cụm cá thể bằng phần mềm structure: một nghiên cứu mô phỏng Dịch bởi AI
Molecular Ecology - Tập 14 Số 8 - Trang 2611-2620 - 2005
Tóm tắtViệc xác định các nhóm cá thể đồng nhất về di truyền là một vấn đề lâu dài trong di truyền học quần thể. Một thuật toán Bayesian gần đây được triển khai trong phần mềm structure cho phép phát hiện các nhóm như vậy. Tuy nhiên, khả năng của thuật toán này để xác định số lượng cụm thực sự (K) trong một mẫu cá thể kh...... hiện toàn bộ
#genetically homogeneous groups #Bayesian algorithm #population genetics #structure software #simulation study #dispersal scenarios #hierarchical structure #genetic markers #AFLP #microsatellite #population samples
Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008
Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ...... hiện toàn bộ
#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Evidence based medicine: what it is and what it isn't
BMJ - Tập 312 Số 7023 - Trang 71-72 - 1996
Quan sát sóng hấp dẫn từ sự hợp nhất của một cặp hố đen Dịch bởi AI
Physical Review Letters - Tập 116 Số 6
Vào ngày 14 tháng 9 năm 2015 lúc 09:50:45 UTC, hai detector của Đài quan sát Sóng hấp dẫn Laser Interferometer đã đồng thời quan sát một tín hiệu sóng hấp dẫn tạm thời. Tín hiệu này tăng dần tần số từ 35 đến 250 Hz với độ căng sóng hấp dẫn đỉnh cao là 1.0×1021. Nó khớp với hình dạng sóng mà thuyết tương đối tổng quát dự đoán cho quá trình gia tăng và hợp nhất của một cặp hố đen và giai đoạn giảm âm của hố đen đơn thuần kết quả. Tín hiệu được quan sát với tỷ số tín hiệu trên tiếng ồn bằng phương pháp lọc khớp là 24 và tỷ lệ báo động sai ước tính là ít hơn 1 sự kiện trên 203.000 năm, tương đương với độ tin cậy lớn hơn 5.1σ. Nguồn phát nằm ở khoảng cách độ sáng 410180+160Mpc tương ứng với độ dịch chuyển đỏ z=0.090.04+0.03. Trong khung nguồn phát, khối lượng hố đen ban đầu là 364+5M294+4M, và khối lượng hố đen cuối cùng là 624+4M, với hiện toàn bộ
#sóng hấp dẫn #hố đen #thuyết tương đối tổng quát #phát hiện sóng hấp dẫn #hợp nhất hố đen
Ung thư Vú ở Người: Liên quan giữa tái phát và sống sót với sự khuếch đại của gen ung thư HER-2/neu Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 235 Số 4785 - Trang 177-182 - 1987
Gen ung thư HER-2/neu là một thành viên của họ gen ung thư kiểu erbB và có liên quan nhưng khác biệt so với thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì. Người ta đã chứng minh rằng gen này được khuếch đại trong các dòng tế bào ung thư vú ở người. Nghiên cứu hiện tại đã điều tra sự thay đổi của gen trong 189 trường hợp ung thư vú nguyên phát ở người. HER-2/neu phát hiện được khuếch đại từ 2 lần trở lên đến ...... hiện toàn bộ
#HER-2/neu #ung thư vú #khuếch đại gen #cán bộ tiên đoán sinh học #yếu tố bệnh lý #nghiên cứu gen
Lợi nhuận từ việc mua cổ phiếu chiến thắng và bán cổ phiếu thất bại: Những hệ lụy đối với hiệu quả thị trường chứng khoán Dịch bởi AI
Journal of Finance - Tập 48 Số 1 - Trang 65-91 - 1993
TÓM TẮTBài báo này ghi nhận rằng các chiến lược mua cổ phiếu đã có hiệu suất tốt trong quá khứ và bán cổ phiếu đã có hiệu suất kém trong quá khứ tạo ra lợi nhuận dương đáng kể trong khoảng thời gian nắm giữ từ 3 đến 12 tháng. Chúng tôi nhận thấy rằng tính lợi nhuận của các chiến lược này không phải do rủi ro hệ thống của chúng hay do các phản ứng giá cổ phiếu chậm ...... hiện toàn bộ
#cổ phiếu #chiến lược đầu tư #lợi nhuận #hiệu quả thị trường chứng khoán
Hướng Tới Một Phương Pháp Luận Phát Triển Tri Thức Quản Lý Dựa Trên Bằng Chứng Thông Qua Đánh Giá Hệ Thống Dịch bởi AI
British Journal of Management - Tập 14 Số 3 - Trang 207-222 - 2003
Tiến hành một đánh giá về văn liệu là một phần quan trọng của bất kỳ dự án nghiên cứu nào. Nhà nghiên cứu có thể xác định và đánh giá lãnh thổ tri thức liên quan để chỉ định một câu hỏi nghiên cứu nhằm phát triển thêm cơ sở tri thức. Tuy nhiên, các bản đánh giá 'mô tả' truyền thống thường thiếu tính toàn diện, và trong nhiều trường hợp, không được thực hiện như những mảnh ghép đích thực củ...... hiện toàn bộ
#phương pháp đánh giá hệ thống #nghiên cứu quản lý #phát triển tri thức #bằng chứng #chính sách #thực hành #quản lý thông tin #khoa học y học
Xác định quá trình chết tế bào được lập trình tại chỗ thông qua việc đánh dấu đặc hiệu sự phân mảnh DNA hạt nhân. Dịch bởi AI
Journal of Cell Biology - Tập 119 Số 3 - Trang 493-501 - 1992
Chết tế bào được lập trình (PCD) đóng vai trò quan trọng trong sinh học phát triển và duy trì trạng thái ổn định trong các mô liên tục tái tạo. Hiện tại, sự tồn tại của nó chủ yếu được suy ra từ điện di gel của một mẫu DNA cộng gộp, vì PCD đã được chứng minh là liên quan đến sự phân mảnh DNA. Dựa trên quan sát này, chúng tôi mô tả ở đây sự phát triển của một phương pháp để hình dung PCD tạ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 28,739   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10